1. Bệnh tim bẩm sinh là bệnh gì?
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (CHD) là những dị tật của cơ tim, buồng tim, van tim xảy ra ngay từ khi còn trong bào thai và vẫn còn tồn tại sau sinh. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết khiến chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường.
Bệnh tim bẩm sinh là dạng dị tật phổ biến nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu của các ca dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại các nước phát triển, tỷ lệ tỷ bẩm sinh nằm trong khoảng từ 0,7 – 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện nhi, tỷ lệ mắc bệnh là khoảng 1,5% trẻ vào viện và khoảng 30-55% trẻ vào khoa tim mạch.
2. Nguyên nhân bệnh Tim bẩm sinh
Nguyên nhân tim bẩm sinh đa phần là chưa được hiểu rõ. Người ta nhận thấy có sự đóng góp của yếu tố gen và môi trường. Các nguyên nhân có thể gây ra tim bẩm sinh:
-
Yếu tố di truyền: Hầu hết các bệnh về bẩm sinh thường do yếu tố di truyền gây nên. Nếu có người thân không may mắc phải bệnh lý này thì khả năng bạn bị tim bẩm sinh là cao hơn người bình thường rất nhiều.
-
Bệnh rubella: Trong quá trình mang thai, nếu người mẹ không may mắc phải bệnh rubella thì rất dễ ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch của trẻ và hình thành nên dị tật bẩm sinh.
-
Bệnh tiểu đường: Nếu trước khi mang thai, người mẹ mắc bệnh tiểu đường thì rất dễ hình thành nên các dị tật bẩm sinh ở tim cho trẻ. Tuy nhiên, điều này là không đúng khi mẹ mắc phải là tiểu đường thai kỳ.
-
Tác dụng phụ của thuốc: Uống các loại thuốc khi mang thai có thể gây ra các tác dụng phụ ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng, trong đó có tim. Các loại thuốc có thể gây ra dị tật tim bẩm sinh phải kể đến là: isotretinoin, lithium,... Vì thế, khi cần sử dụng thuốc cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.
-
Bia, rượu, thuốc lá: Trong quá trình mang thai, nếu thai phụ sử dụng những chất trên có thể gia tăng nguy cơ mắc tim bẩm sinh cho thai nhi.
-
Môi trường xung quanh: Nếu mẹ bầu sống hoặc làm việc trong môi trường ô nhiễm như bãi rác, hầm mỏ hay lò luyện kim, hoặc thường tiếp xúc với các yếu tố độc hại thì nguy cơ trẻ sinh ra rất dễ mắc phải tim bẩm sinh.
3. Phân loại bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
3.1. Bệnh tim bẩm sinh tím (shunt phải – trái)
Tứ chứng Fallot là bệnh thường gặp nhất trong nhóm tim bẩm sinh tím với biểu hiện điển hình là da tím tái do máu không được cung cấp đủ dưỡng khí.
Tứ chứng Fallot thường gặp với 4 dị tật ở tim: Hẹp đường thoát thất phải, thông liên thất, động mạch chủ “cưỡi ngựa” lên vách liên thất và phì đại thất phải (nên gọi là tứ chứng). Biểu hiện bệnh xuất hiện vào khoảng 4 – 6 tháng sau sinh. Tứ chứng Fallot thường đi kèm một số bệnh liên quan đến việc đột biến nhiễm sắc thể như bệnh Down, hở hàm ếch…
3.2. Bệnh tim bẩm sinh không tím (shunt trái – phải)
Bệnh tim bẩm sinh không tím thường gặp hơn và có mức độ nguy hiểm thấp hơn so với tim bẩm sinh tím, bao gồm thông liên thất, thông liên nhĩ, hẹp eo động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ hoặc phổi bẩm sinh…
Nhiều trường hợp trẻ mắc dị tật này không được phát hiện ở giai đoạn mới sinh do không có những triệu chứng cụ thể. Nếu trẻ có các biểu hiện: Khóc ít hơn bình thường, không đủ sức để bú sữa, chậm phát triển thể chất, nặng hơn là khó thở và thở nhanh, trẻ có nguy cơ bị suy tim. Một số trẻ lớn lên mới xuất hiện các triệu chứng bệnh.
3.3. Bệnh tim không có shunt
Là dị tật bẩm sinh trong tim hay trên các mạch máu lớn nhưng không có shunt như: hẹp eo động mạch chủ, hẹp dưới van chủ hay phổi…
Hậu quả của các dị tật tim bẩm sinh rất khác nhau, từ tiếng thổi tại tim hoặc sự chênh lệch cường độ mạch ở đứa trẻ không có triệu chứng cho đến biểu hiện tím nặng, suy tim hoặc suy tuần hoàn.
4. Triệu chứng bệnh Tim bẩm sinh
Triệu chứng tim bẩm sinh rất đa dạng và phong phú, từ không có triệu chứng cho đến những triệu chứng nặng nề, nguy hiểm tới tính mạng đều có thể gặp.
Tim bẩm sinh trẻ em có thể gồm những triệu chứng không đặc hiệu:
→ Không tăng cân, chậm phát triển thể chất
→ Khó thở, đặc biệt khó thở khi gắng sức
→ Ở trẻ sơ sinh có thể thấy trẻ tím môi khi khóc, khóc không ra hơi
→ Dễ bị viêm phổi và viêm phổi tái phát
Tim bẩm sinh ở người lớn có thể không có biểu hiện gì, chỉ phát hiện khi tình cờ đi khám, cũng có thể người bệnh đến khám vì triệu chứng của suy tim: khó thở, phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi..Hoặc hội chứng Eissenmenger: tím da niêm mạc, ngón tay dùi trống..Khi có hội chứng này, các can thiệp thường không còn chỉ định, tỉ lệ sống còn thấp.
5. Biến chứng của bệnh tim bẩm sinh ở người lớn
Có một số ít trường hợp bệnh nhân gặp phải dị tật tim bẩm sinh lành tình và không hề xuất hiện triệu chứng. Nhưng đa phần các trường hợp bị tim bẩm sinh đến một thời điểm nào đó sẽ xuất hiện các triệu chứng cụ thể. Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm:
-
Rối loạn nhịp tim: tim bẩm sinh có thể gây ra rối loạn nhịp tim, nhịp tim đập lúc nhanh lúc chậm. Nếu không kịp thời điều trị tình trạng này người bệnh có thể bị đột quỵ hoặc đột tử. Một trong những yếu tố góp phần gây ra biến chứng này là phần mô sẹo để lại do các cuộc phẫu thuật trước.
-
Nhiễm trùng tim: điều này xảy ra do sự xâm nhập của các loại vi khuẩn, vi rút có hại thông qua đường máu. Tình trạng này có thể làm tổn thương và phá hủy van tim nếu không được điều trị kịp thời.
-
Đột quỵ: các dị tật tim bẩm sinh làm xuất hiện các cục máu đông ở não và làm hạn chế lưu thông máu đến hệ thần kinh gây ra tình trạng đột quỵ.
-
Suy tim: các dị tật ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của tim mạch. Sau khoảng thời gian hoạt động, tim dần bị suy yếu, khả năng vận chuyển máu không hiệu quả. Hậu quả là cơ tim bị suy yếu, thậm chí là bị hư hỏng hoàn toàn.
-
Thoái hoá van tim: các dị tật tim bẩm sinh gây ra các kết nối bất thường giữa các van tim từ đó khiến chúng gặp trục trặc và thời gian bị thoái hoá nhanh hơn bình thường.
Bệnh tim bẩm sinh ở người lớn là dị tật xuất hiện ngay từ khi trong bào thai, có diễn tiến âm thầm. Vì thế, nếu gia đình có tiền sử mắc bệnh này bạn nên thường xuyên thăm khám để kịp thời phát hiện. Đồng thời, nếu có dự định mang thai hãy tiến hành tầm soát để hạn chế nguy cơ mắc bệnh cho con cái.
6. Phương pháp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh
Các triệu chứng của tim bẩm sinh có thể là “kín đáo” hoặc “vắng mặt” ở trẻ sơ sinh, và việc phát hiện chậm trễ hoặc bỏ sót suy tim, đặc biệt là 10-15% trẻ sơ sinh cần điều trị phẫu thuật hoặc điều trị thuốc ở bệnh viện trong tháng đầu đời (bệnh tim bẩm sinh nặng – CCHD), có thể dẫn đến tử vong sơ sinh hoặc biến chứng đáng kể. Do đó, việc sàng lọc đối với CCHD bằng cách đo độ bão hòa oxy được khuyến cáo cho tất cả trẻ sơ sinh trước khi xuất viện. Khám sàng lọc được thực hiện khi trẻ sơ sinh ≥ 24 giờ tuổi và được nghi ngờ nếu có ≥ 1 trong số các triệu chứng sau:
- Có bất kỳ độ bão hòa oxy nào <90%.
- Độ bão hòa oxy cả tay phải và chân dưới 95% ở 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ
- Có sự chênh lệch trên 3% giữa độ bão hòa oxy ở tay phải (trước ống động mạch) và chân (sau ống động mạch) ở 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ.
Đồng thời, tất cả trẻ sơ sinh có dấu hiệu nghi ngờ cần được chẩn đoán toàn diện về tim bẩm sinh và các nguyên nhân khác của tình trạng thiếu oxy (như rối loạn hô hấp, phù não, nhiễm khuẩn huyết), các phương pháp chẩn đoán thường bao gồm:
- Sàng lọc bằng đo bão hòa oxy máu qua da;
- Điện tâm đồ (ECG) và chụp X quang ngực;
- Siêu âm tim, xét nghiệm máu thường quy;
- Đôi khi cần chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT) tim, thông tim chụp mạch.
Khi xuất hiện tiếng thổi, tím, bất thường mạch hoặc biểu hiện của suy tim là dấu hiệu cảnh báo bệnh tim bẩm sinh. Ở những trẻ sơ sinh, siêu âm tim được thực hiện để khẳng định chẩn đoán bệnh.
7. Phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh
Tùy vào loại khuyết tật tim bẩm sinh và mức độ nghiêm trọng của bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp cho từng trẻ.
7.1. Điều trị thuốc
Các loại thuốc thường được chỉ định cho bệnh nhân tim bẩm sinh là thuốc kiểm soát suy tim, thuốc ổn định nhịp tim, thuốc chống đông máu,…
Đối với trường hợp trẻ sơ sinh mắc còn ống động mạch, thông thường còn ống động mạch sẽ tự biến mất, tuy nhiên, đôi khi cần dùng đến thuốc để giúp đóng ống động mạch ở trẻ sinh non.
- Indomethacin hoặc ibuprofen giúp kích hoạt ống động mạch co lại hoặc thắt chặt, giúp đóng lỗ mở lại.
- Acetaminophen đôi khi được dùng để đóng ống động mạch.
7.2. Can thiệp qua da
Ưu điểm của thủ thuật này là bác sĩ có thể tiến hành sửa chữa các khuyết tật tim bẩm sinh mà không cần phải phẫu thuật mở lồng ngực. Bác sĩ thông tim can thiệp sẽ luồn một ống thông từ động mạch hoặc tĩnh mạch tại bẹn, cổ hoặc cánh tay bệnh nhân và tiếp cận trái tim.
Sau đó, các công cụ nhỏ sẽ được đưa qua ống thông, đi đến tim và bác sĩ tiến hành sửa chữa các khiếm khuyết tại tim. Can thiệp qua da là thủ thuật hiện đại, giúp giảm thiểu rủi ro và biến chứng cho bệnh nhân như giảm nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng, giúp rút ngắn thời gian nằm viện, vết mổ nhỏ, có tính thẩm mỹ cao…
7.3. Phẫu thuật tim
Một số trường hợp bệnh nhân không thể can thiệp qua da, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật tim hở để thao tác trực tiếp vào tim. Phẫu thuật có thể được thực hiện trong các trường hợp:
- Sửa chữa đóng các lỗ thông trong tim như thông liên thất, thông liễn nhĩ;
- Sửa chữa các khiếm khuyết phức tạp của các mạch máu tim;
- Sửa chữa hoặc thay van tim;
- Mở rộng các mạch máu bị thu hẹp.
=================================================================
Phòng khám Bác sĩ Trịnh - Trao bạn sự chăm sóc tận tâm nhất
Thời gian làm việc : Tất cả các ngày trong tuần, từ 06H30 đến 20H00
Hotline : 0866.620.892 - 0935.716.563
PHÒNG KHÁM BÁC SĨ TRỊNH / PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH PHƯỚC