1. Bệnh tiểu đường là gì?
Bệnh đái tháo đường (hay còn gọi là bệnh tiểu đường) là một tình trạng bệnh lý rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng lượng đường huyết trong cơ thể. Nguyên nhân thường là do nồng độ insulin trong cơ thể không ổn định ( có thể thiếu thậm chí thừa). Nếu bị đái tháo đường mà bạn kiểm soát được lượng đường trong máu và thường xuyên theo dõi tốt thì chắc chắn lượng đường nằm trong mức an toàn gần như người bình thường.
Dựa vào đặc điểm và diễn biến của bệnh chia ra có các loại đái tháo đường: Đái tháo đường typ1, đái tháo đường typ2, đái tháo đường thứ phát và đái tháo đường thai kỳ.
2. Dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường
Hầu hết các triệu chứng ban đầu của bệnh đái tháo đường là mức glucose trong máu cao hơn bình thường. Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường có thể từ rất nhẹ thậm chí không có triệu chứng gì. Một số người không phát hiện ra họ bị bệnh nặng hoặc có nhiều biến chứng thì mới phát hiện ra.
2.1. Triệu chứng của đái tháo đường type1
Bệnh diễn biến rất nhanh các triệu chứng thường xảy ra nhanh chóng trong vài ngày hoặc vài tuần. Thường hay có hội chứng 4 nhiều điển hình.
- Đói và mệt: Cơ thể bạn chuyển đổi thức ăn bạn ăn thành glucose mà tế bào của bạn sử dụng để lấy năng lượng. Nhưng các tế bào của bạn cần insulin để hấp thụ glucose. Nếu cơ thể bạn không tạo ra đủ hoặc bất kỳ loại insulin nào, hoặc nếu các tế bào của bạn kháng lại insulin mà cơ thể bạn tạo ra, glucose không thể xâm nhập vào chúng và bạn không có năng lượng. Điều này có thể khiến bạn đói và mệt mỏi hơn bình thường.
- Đi tiểu thường xuyên hơn và khát hơn: Một người bình thường thường phải đi tiểu từ bốn đến bảy lần trong 24 giờ, nhưng những người mắc bệnh đái tháo đường do đường máu cao có thể đi nhiều hơn bình thường rất nhiều lần. Tại sao lại nhưu vậy ? Bình thường cơ thể bạn tái hấp thu glucose khi nó đi qua thận của bạn. Nhưng khi bệnh tiểu đường đẩy lượng đường trong máu của bạn lên cao, thận của bạn có thể không thể đưa tất cả trở lại. Điều này khiến cơ thể tạo ra nhiều nước tiểu và phải mất nước. Kết quả: Bạn sẽ phải đi thường xuyên hơn. Bạn cũng có thể đi ra ngoài nhiều hơn. Bởi vì bạn đi tiểu rất nhiều, bạn có thể rất khát. Khi bạn uống nhiều hơn, bạn cũng sẽ đi tiểu nhiều hơn.
- Khô miệng, khát nước nhiều và ngứa da: Bởi vì cơ thể bạn đang sử dụng chất lỏng để đi tiểu, nên độ ẩm cho những thứ khác sẽ ít hơn. Bạn có thể bị mất nước, và miệng của bạn có thể cảm thấy khô. Da khô có thể làm bạn ngứa.
- Sút cân nhiều: Mặc dù bệnh nhân ăn nhiều nhưng sút cân rất nhiều.
- Dấu hiệu sớm của người mắc tiểu đường là thường cảm thấy khô miệng
- Thị lực giảm: Thay đổi mức chất lỏng trong cơ thể bạn có thể làm cho tròng kính trong mắt bạn sưng lên khiến mắt mờ và thị lực giảm.
2.2. Triệu chứng của bệnh đái tháo đường type2
Ở tiểu đường loại 2 bệnh nhân diễn biến rất âm thầm thậm chí không có triệu chứng gì, không có các triệu chứng rầm rộ như đái tháo đường typ1 . Bạn có thể được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường vì bạn đi khám bác sĩ vì bệnh khác vô tình xét nghiệm glucose máu hoặc phát hiện bệnh vì có các biến chứng khác như vết thương nhiễm trùng khó liền. Nhìn chung người bệnh có thể không bao giờ cảm nhận được các dấu hiệu cảnh báo rõ ràng. Bệnh đái tháo đường có thể phát triển trong nhiều năm và các dấu hiệu cảnh báo có thể rất khó chẩn đoán. Một số dấu hiệu như:
► Nhiễm trùng nấm men: Cả đàn ông và phụ nữ mắc bệnh tiểu đường đều có thể mắc phải những thứ này. Nấm men ăn glucose, vì vậy có nhiều xung quanh làm cho nó phát triển mạnh. Nhiễm trùng có thể phát triển ở bất kỳ nếp gấp ấm và ẩm của da, bao gồm: giữa ngón tay và ngón chân, dưới ngực, trong hoặc xung quanh cơ quan sinh dục
► Vết loét hoặc vết cắt chậm lành: Theo thời gian, lượng đường trong máu cao có thể ảnh hưởng đến lưu lượng máu của bạn và gây tổn thương thần kinh khiến cơ thể bạn khó chữa lành vết thương.Đau hoặc tê ở chân hoặc chân của bạn. Đây là một kết quả khác của tổn thương thần kinh.
2.3. Triệu chứng của bệnh tiểu đường thai kỳ
Lượng đường trong máu cao khi mang thai thường không có triệu chứng. Bạn có thể cảm thấy hơi khát hơn bình thường hoặc phải đi tiểu thường xuyên hơn. Thường phát hiện chủ yếu khi làm nghiệm pháp 3 mẫu glucose lúc thai 28 tuần.
2.4. Đối tượng nào có nguy cơ dễ bị mắc bệnh đái tháo đường?
- Những người có tiền sử ĐTĐ như cha, mẹ, anh chị em ruột mắc bệnh ĐTĐ thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ.
- Những người ít vận đông, thừa cân béo phì hoặc có những tình trạng bệnh lý kèm theo như: tăng huyết áp hoặc có tiền sử ĐTĐ.
- Nhưng người uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá; Không hoạt động thể chất thường xuyên.
- Những người có tiền sử rối loạn đường máu lúc đói hoặc rối loạn dung nạp đường; hoặc huyết áp cao (> 140/90 mmHg ở người lớn); hoặc mỡ máu (Lipid máu) bất thường .
- Những phụ nữ trước đó có tiền sử ĐTĐ thai kỳ hoặc có hội chứng buồng trứng đa năng là những người có nguy cơ cao mắc bệnh ĐTĐ tuýp 2.
3. Biến chứng của Đái tháo đường là gì?
Đái tháo đường tiến triển dần theo thời gian. Nếu không được kiểm soát, đái tháo đường có thể gây ra nhiều biến chứng cấp tính và mạn tính nguy hiểm.
Bệnh tiểu đường gây ra các biến chứng cấp tính:
- Hôn mê nhiễm toan ceton.
- Hạ glucose máu.
- Hôn mê tăng glucose máu không nhiễm toan ceton.
- Hôn mê nhiễm toan lactic.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp tính.
Bệnh tiểu đường gây ra các biến chứng mạn tính:
- Xơ vữa động mạch vành gây nhồi máu cơ tim, hội chứng mạch vành cấp.
- Xơ vữa động mạch cảnh gây đột quỵ.
- Xơ vữa động mạch ngoại vi gây tắc mạch.
- Bệnh võng mạc đái tháo đường.
- Bệnh thận đái tháo đường.
- Bệnh thần kinh cảm giác – vận động, thần kinh tự động.
- Loét bàn chân đái tháo đường.
Đái tháo đường thai kỳ có thể gây ảnh hưởng xấu đến cả mẹ và bé:
Bao gồm:
- Sinh non.
-Thai chết lưu.
- Em bé bị thừa cân.
- Em bé bị vàng da hoặc mắc các vấn đề hô hấp.
- Em bé có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường.
- Người mẹ có nguy cơ cao bị đái tháo đường.
- Người mẹ có nguy cơ đái tháo đường thai kỳ trong những lần mang thai sau.
4. Chẩn đoán bệnh Đái tháo đường bằng cách nào?
Chẩn đoán đái tháo đường bằng xét nghiệm máu
Những đối tượng có nguy cơ đái tháo đường, kể cả khi không có triệu chứng của đái tháo đường đều nên tầm soát đái tháo đường mỗi 1-3 năm hoặc sớm hơn nếu kết quả xét nghiệm trước đó bất thường. Với những người được chẩn đoán tiền đái tháo đường nên tầm soát ít nhất mỗi năm 1 lần. Phụ nữ mang thai nên bắt đầu kiểm tra đường huyết từ tuần 24-28 của thai kỳ.
Chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 xét nghiệm dưới đây:
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói (FPG): Bệnh nhân cần nhịn ăn qua đêm từ 8-14 giờ, chỉ được uống nước lọc.
- Dung nạp glucose đường uống (OGTT): Kiểm tra lượng đường huyết ở thời điểm 2 giờ sau khi dùng một lượng glucose tương đương 75g glucose.
- HbA1c kiểm tra lượng glucose gắn với hemoglobin trong tế bào hồng cầu. Xét nghiệm này yêu cầu phòng thí nghiệm phải chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Xét nghiệm mức đường huyết ở thời điểm bất kỳ ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết.
Ở bệnh nhân không có triệu chứng kinh điển của tăng đường huyết, các xét nghiệm cần được thực hiện lặp lại lần 2 vào 1-7 ngày sau đó để xác định chẩn đoán.
5. Cách điều trị bệnh Đái tháo đường
Trước khi điều trị bệnh đái tháo đường, bệnh nhân cần được khám lâm sàng và làm một loạt xét nghiệm nhằm phát hiện các biến chứng đái tháo đường và các bệnh đồng mắc, để có kế hoạch điều trị và kiểm soát yếu tố nguy cơ.
Tùy vào tình trạng của mỗi bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra mục tiêu điều trị khác nhau nhằm giảm các triệu chứng, kiểm soát lượng đường trong máu, giảm các biến chứng liên quan và giúp người bệnh đái tháo đường có cuộc sống bình thường.
Việc điều trị đái tháo đường cần kết hợp sử dụng thuốc với chế độ ăn uống và rèn luyện phù hợp.
Bệnh đái tháo đường type 1 bắt buộc phải dùng insulin để điều trị. Điều trị bệnh đái tháo đường type 2 cần bắt đầu từ chế độ ăn và rèn luyện. Trong trường hợp đường huyết vẫn cao thì phải dùng thuốc. Nếu glucose máu tăng quá cao có thể dùng thuốc phối hợp sớm. Việc điều trị bằng thuốc sẽ bắt đầu với nhóm thuốc sulfonylurea hoặc metformin tùy theo thể trọng của bệnh nhân. Đa phần bệnh nhân đái tháo đường type 2 không cần điều trị bằng insulin. Chỉ khi các phương pháp trước đó không có hiệu quả thì bắt buộc dùng insulin (tỷ lệ này là 1/3 số bệnh nhân).
Thay đổi lối sống, giảm cân ở người béo phì và duy trì cân nặng ở người không thừa cân là điều kiện thiết yếu để điều trị và kiểm soát bệnh đái tháo đường:
- Luyện tập 30 phút mỗi ngày, 150 phút mỗi tuần, không nên ngưng tập 2 ngày liên tiếp. Đi bộ là bài tập dễ áp dụng nhất, cần kết hợp với tập kháng lực. Nên tập theo thể lực của từng cá thân.
- Ưu tiên carbohydrat chưa qua tinh chế như gạo lứt, ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì đen…
- Bổ sung ít nhất 15g chất xơ mỗi ngày.
- Bổ sung đạm động vật và đạm thực vật từ các loại đậu, ăn nhiều cá.
- Ưu tiên chất béo tốt từ mỡ cá, dầu oliu, dầu mè, dầu lạc, các loại hạt óc chó, hạnh nhân… Không sử dụng chất béo chuyển hóa từ thức ăn nhanh, thực phẩm chiên rán ngập dầu.
- Bổ sung các yếu tố vi lượng nếu thiếu.
- Giảm muối và các chất tạo ngọt.
- Uống rượu điều độ.
- Không hút thuốc lá.
Bên cạnh đó người bệnh cần được:
- Kiểm soát huyết áp và lipid, phòng chống các rối loạn đông máu để giảm nguy cơ tim mạch và các biến chứng khác.
- Thường xuyên tầm soát các tổn thương ở mắt, thận, thần kinh và bàn chân để được điều trị sớm.
- Tiêm vaccine phòng bệnh cúm, phế cầu, viêm gan siêu vi.
6. Biện pháp phòng bệnh Đái tháo đường
6.1. Giảm cân
Những người thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao nhất mắc căn bệnh này. Giảm trọng lượng cơ thể là cách đơn giản nhất để giúp người thừa cân, béo phì ra khỏi nguy cơ mắc căn bệnh đái tháo đường. Điều quan trọng là bạn kiểm soát được lượng calo bổ sung vào cơ thể mỗi ngày và chăm chỉ tập luyện thể thao đều đặn.
6.2. Ăn nhiều rau xanh
Nếu bạn thường ăn sáng với những đồ ăn nhiều dầu mỡ như bánh mì bơ, phomat bơ, khoai tây chiên… hãy đổi vị bằng món salad mỗi sáng. Bổ sung nhiều rau xanh thường xuyên là cách đơn giản nhất để phòng tránh bệnh Đái tháo đường. Đây cũng là cách hữu hiệu để giảm thiểu cân nặng, giữ lượng đường trong máu được ổn định.
6.3. Bổ sung ngũ cốc nguyên hạt
Ăn một số loại ngũ cốc nguyên hạt cũng giúp ổn định và kiểm soát được lượng đường trong máu. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, bổ sung ngũ cốc nguyên hạt thường xuyên sẽ giảm nguy cơ mắc bệnh Đái tháo đường type 2, đột quỵ, huyết áp cao, thậm chí là chống ung thư vú.
6.4. Hạn chế sử dụng thức ăn nhanh
Các loại thức ăn nhanh làm tăng nguy cơ bệnh Đái tháo đường. Vì vậy, bạn nên hạn chế loại đồ ăn này bất cứ lúc nào có thể.
6.5. Khám bệnh thường xuyên
Cách phòng và chữa trị bệnh dễ dàng nhất là khám bệnh thường xuyên để phát hiện bệnh sớm. Bạn cần phải biết lượng đường trong máu bạn như thế nào, đặc biệt là trong gia đình bạn đã có người bị Đái tháo đường. Hãy xét nghiệm máu định kỳ và làm theo những lời khuyên của bác sĩ để phòng bệnh tốt nhất.
6.6. Không uống rượu bia
Uống rượu quá nhiều gây ra chứng bệnh mỡ trong máu tăng cao, mà còn duy trì trong thời gian dài. Đối với những bệnh nhân điều trị bằng insulin, uống rượu khi đói bụng dễ gây ra đường máu thấp.
6.7. Tăng cường hoạt động thể lực
- Chơi thể thao hơn 30 phút trong hầu hết các ngày
- Tập thể dục khoảng 1 giờ/ngày trong hầu hết các ngày
- Năng động trong mọi hoạt động, bước khoảng từ 5.000 - 10.000 bước chân/ngày
- Tránh ngồi một chỗ quá lâu khi làm việc, nên nghỉ ngơi 5 phút sau 1 tiếng làm việc
- Đối với phụ nữ, nên hạn chế việc làm vào ban đêm.
6.8. Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ăn, và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các ngày, theo mùa…
- Nên hạn chế ăn những thức ăn nhiều đường như: đường, nước ngọt, kẹo…
- Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
- Dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, lượng bột đường vừa đủ theo nhu cầu hoạt động của cơ thể, tránh dư thừa sẽ dễ làm tăng cân.
- Nên ăn các loại thịt nạc bỏ da, ăn cá nhiều hơn thịt. Ăn thêm các loại đạm thực vật như đậu hũ, các loại đậu khác.
- Nên hạn chế mặn, người mắc cao huyết áp chỉ dùng dưới 1/2 muỗng cà phê muối/ngày kể cả nêm nếm trong thức ăn.
Người dân cũng nên kiểm tra đường huyết định kỳ hàng năm để phát hiện sớm bệnh và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
=================================================================
Phòng khám Bác sĩ Trịnh - Trao bạn sự chăm sóc tận tâm nhất
Thời gian làm việc : Tất cả các ngày trong tuần, từ 06H30 đến 20H00
Hotline : 0866.620.892 - 0935.716.563