1. Tai biến mạch máu não là gì?
Là hội chứng được đặc trưng bởi sự mất đột ngột cấp tính các chức năng của não (thường khu trú) khiến vùng não đó bị thiếu oxy và dinh dưỡng, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Thiếu oxy não chỉ trong vòng vài phút, tế bào não sẽ chết. Vùng tế bào não bị tổn thương nặng hoặc lan rộng có thể gây tử vong cho bệnh nhân hoặc để lại di chứng nặng nề về rối loạn vận động, nhận thức, ngôn ngữ, thị giác.
Tai biến mạch máu não bao gồm: Nhồi máu não và xuất huyết não, màng não. Đây là bệnh lý gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam và Thế Giới. Để lại nhiều di chứng và tốn kém chi phí điều trị.
1.1. Nhồi máu não:
- Chiếm khoảng 80% đột quỵ, là tình trạng một phần não bị gián đoạn hoặc giảm nặng khiến vùng não đó bị thiếu oxy và dinh dưỡng, do tế bào thần kinh thiếu máu nuôi.
2.1. Xuất huyết não - màng não:
- Khoảng 20% đột quỵ, do vỡ mạch máu chảy vào nhu mô hoặc não thất, gây chèn ép tế bào não lành.
- Xuất huyết màng não ( xuất huyết dưới nhện) tự phát: đa số do vỡ túi phình động mạch não.
Hiện nay, người bị đột quỵ đang có xu hướng trẻ hóa. Một phần là do sự thay đổi về lối sống như ít vận động, làm việc với áp lực cao cùng sự xuất hiện của các bệnh lý liên quan đến mạch máu như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn lipid máu. Phần còn lại là do sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán ngày càng có độ chính xác cao hơn.
2. Nguyên nhân gây nhồi máu não và xuất huyết não
2. Nguyên nhân gây nhồi máu não và xuất huyết não
2.1 Nguyên nhân gây nhồi máu não
Có 5 nhóm nguyên nhân chính gây nhồi máu não là:
- Tắc hoặc hẹp các động mạch lớn
- Tổn thương các động mạch nhỏ gặp nhiều ở bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường.
- Nguyên nhân từ các bệnh lý tim mạch như rối loạn nhịp tim, bệnh hẹp hở van tim, suy tim ... tạo điều kiện hình thành các cục máu đông đi đến não.
- Các bệnh lý mạch máu có khả năng cao tạo cục máu đông khác như bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, bất thường bẩm sinh của mạch máu.
- Có khoảng 1/4 trường hợp không tìm thấy nguyên nhân.
2.2 Nguyên nhân gây xuất huyết não- màng não
Xuất huyết nhu mô não, hạch nền hay não thất:
- Tăng huyết áp làm tăng áp lực quá mức lên những thành mạch đã bị tổn thương do xơ vữa động mạch.
- Người bệnh dùng thuốc kháng đông hay thuốc làm mỏng mạch máu có tăng nguy cơ ở nhóm đột quỵ xuất huyết.
- Do vỡ dị dạng động tĩnh mạch (AVM) là một thông nối bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch.
- Bệnh Moya moya
Xuất huyết màng não hay xuất huyết khoang dưới nhện:
- Là dạng đột quỵ xảy ra khi mạch máu trên bề mặt của não vỡ, dẫn đến máu chảy vào khoang dưới nhện và vùng nền sọ.
- 85% xuất huyết dưới nhện tự phát do vỡ túi phình mạch máu não.
3. Triệu chứng bệnh Nhồi máu não
Bệnh nhân nhồi máu não sẽ có những triệu chứng lâm sàng chung như:
Triệu chứng thần kinh khu trú tùy thuộc vào khu vực và động mạch bị tổn thương. Triệu chứng thần kinh chung như:
-
Đau đầu, buồn nôn, nôn
-
Rối loạn ý thức
-
Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương: bí đái, đái dầm, táo bón
-
Rối loạn thần kinh thực vật: rối loạn về sinh hiệu
-
Co giật, rối loạn tâm thần
-
Hội chứng màng não: đau đầu, táo bón, nôn, Kernig (+)
Triệu chứng cụ thể theo vị trí động mạch bị tổn thương gồm các hội chứng:
Hội chứng động mạch cảnh trong:
-
Mất thị lực bên động mạch bị tổn thương
-
Liệt nửa người bên đối diện (liệt trung ương)
-
Giảm áp lực võng mạc trung tâm
-
Triệu chứng có thể hồi phục một phần hoặc hoàn toàn nếu động mạch chưa tắc hoàn toàn
Hội chứng động mạch não trước:
-
Liệt nửa đối diện bên tổn thương
-
Nửa người trái mất tác dụng do tổn thương thể chai
-
Rối loạn cơ vòng do tổn thương tiểu thùy cạnh trung tâm
Hội chứng động mạch não giữa:
-
Đối với tổn thương ở gốc động mạch thì triệu chứng lâm sàng rất nặng như liệt hoặc mất cảm giác nửa người bên đối diện tổn thương,rối loạn ngôn ngữ và ý thức
-
Đối với tổn thương nhánh nông gây liệt không đồng đều nửa bên đối diện, ưu thế ở mặt và tay hơn là chân kèm rối loạn cảm giác
-
Đối với tổn thương nhánh sâu sẽ gây liệt đồng đều nửa bên đối diện tổn thương nhưng không có rối loạn cảm giác đi kèm. Bệnh nhân có thể bị rối loạn ngôn ngữ nếu nửa tổn thương bán cầu trội
-
Đối với tổn thương động mạch não giữa bán cầu trội, triệu chứng thường rối loạn ngôn ngữ vận động hoặc ngôn ngữ giác quan, khả năng xác định trái phải, khả năng tính toán, viết, thậm chí mất nhận thức cơ thể
Hội chứng động mạch màng mạch trước:
Bệnh nhân liệt đồng đều toàn bộ nửa người trước, mất cảm giác nửa người kiểu đồi thị, bán manh đồng danh, tăng trương lực cơ và rối loạn thần kinh thực vật nửa người đối diện, không xuất hiện rối loạn ngôn ngữ
Hội chứng động mạch đốt sống thân nền:
-
Triệu chứng sẽ rất nặng nếu tổn thương toàn bộ động mạch đốt sống thân nền như: rối loạn trương lực cơ, duỗi cứng mất não, liệt các dây thần kinh sọ VII, IX, XI, XII, rối loạn thần kinh thực vật nặng, tiên lượng bệnh nhân xấu và dễ tử vong
-
Tổn thương động mạch thân nền không hoàn toàn có thể gây hội chứng liệt hành não (liệt tứ chi trung ương kết hợp liệt các dây thần kinh sọ ngoại vi cả hai bên)
-
Tổn thương động mạch thân nền còn gây nên hội chứng tiểu não
4. Những đối tượng có nguy cơ nhồi máu não
Tai biến mạch máu não có thể gặp ở mọi đối tượng, nhưng những đối tượng sau sẽ thuộc nhóm có nguy cơ tai biến mạch máu não cao gồm:
2.1 Bệnh tiểu đường tăng nguy cơ tai biến mạch máu não
Tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường là một trong những nguyên nhân gây tai biến mạch máu não. Đặc biệt nguy cơ này tăng cao hơn ở người bị bệnh tiểu đường khi kèm theo các yếu tố như lớn tuổi, thừa cân, béo phì, hút thuốc lá, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, mắc bệnh tim mạch,…
Người mắc bệnh tiểu đường dễ bị tổn thương mạch máu đây chính là con đường dẫn tới tai biến mạch máu não (đột quỵ).
Tiểu đường dễ bị tổn thương mạch máu đây chính là con đường dẫn tới tai biến mạch máu não (đột quỵ).
2.2 Béo phì
Béo phì làm tổn thương mạch máu dễ gây các bệnh lý ở mạch máu não, dễ gây tắc mạch máu não hoặc làm vỡ mạch máu não (xuất huyết mạch máu não) dẫn tới đột quỵ não.
2.2 Tai biến mạch máu não trước đó
Theo nghiên cứu, người từng mắc bệnh tai biến mạch máu não sẽ có nguy cơ bị tai biến mạch máu não lần tiếp theo (đột quỵ tái phát) cao hơn người chưa bị tai biến mạch máu não.
Người từng bị tai biến mạch máu não trước đó có nguy cơ cao tái phát tai biến mạch máu não tiếp theo.
2.3 Tiền sử gia đình làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não
Người có người thân bị tai biến mạch máu não sẽ có nguy cơ cao hơn người bình thường. Tình trạng này thường gặp ở đột quỵ do vỡ mạch máu não.
Một số chuyên gia cho rằng, đột biến gen di truyền có ảnh hưởng tới nguy cơ tai biến mạch máu não ở những người có cùng huyết thống. Dị dạng mạch máu não từ bẩm sinh là yếu tố nguy cơ cao dẫn tới tai biến mạch máu não trong tương lai, cần thăm khám và có biện pháp theo dõi hoặc can thiệp kịp thời.
2.4 Đau đầu, mất ngủ kéo dài làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não
Đau đầu, mất ngủ kéo dài là dấu hiệu cảnh báo thiếu máu não cục bộ, nếu không xử trí kịp thời có thể dẫn tới tai biến mạch máu não gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc để lại nhiều di chứng nặng nề.
Hiện nay, nhiều người trẻ bị thiếu máu não thoáng qua nhưng chủ quan bỏ qua lâu dần dẫn tới thiếu máu não cục bộ, khiến các tế bào não bị tổn thương vĩnh viễn không phục hồi.
Đau đầu, mất ngủ kéo dài làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não
2.5 Stress, lo âu, căng thẳng
Stress, lo âu, căng thẳng khiến các tế bào thần kinh luôn bị căng thẳng kéo dài, khiến cơ thể tiết ra cortisol (chất không có lợi cho sức khỏe) làm mạch máu bị co bóp đột ngột có thể dẫn tới đột quỵ do thiếu máu não hoặc đột quỵ do vỡ mạch máu não.
2.6 Tai nạn chấn thương ở đầu
Đầu bị va đập do chấn thương dễ làm ảnh hưởng tới sọ não, mạch máu não. Nhất là những người sau khi bị chấn thương thường xuyên có biểu hiện đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
2.7 Lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích
Người uống nhiều bia, rượu dễ bị xơ vữa động mạch, gây thiếu máu não. Đặc biệt, rượu bia còn ảnh hưởng tới sức khỏe tâm thần và nhiều bệnh lý khác.
5. Phòng chống bệnh nhồi máu não
_ Cách phòng ngừa bệnh tốt nhất là phát hiện sớm và điều trị tích cực các yếu tố nguy cơ gây nhồi máu não như tăng huyết áp, đái tháo đường, các rối loạn nhịp tim, bệnh van tim.
_ Cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh như tăng cường thực phẩm giàu chất xơ, giảm ăn mặn và thức ăn chứa nhiều cholesterol; hạn chế rượu bia, phòng tránh thừa cân, béo phì…
_ Tập thể dục thể thao mỗi ngày, bỏ hút thuốc lá, thuốc lào; tránh căng thẳng, lo âu về thể chất và tinh thần… sẽ giúp bạn phòng chống bệnh nhồi máu não hiệu quả.
_ Dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ để ngăn chặn sự hình thành mảng xơ vữa, thuốc giảm cholesterol, thuốc hạ huyết áp…
_ Khi xuất hiện một trong những triệu chứng trên nên đưa bệnh nhân đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời tránh các biến chứng xấu nhất có thể xảy ra.
Hiện nay, tầm soát tim mạch là cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ tử vong do đột quỵ, nhồi máu não.