VIÊM MÔ TẾ BÀO LÀ BỆNH GÌ ?

VIÊM MÔ TẾ BÀO LÀ BỆNH GÌ ?

Ngày đăng: 20/07/2025 03:47 PM

    1. Viêm mô tế bào là bệnh gì?

     

      Viêm mô tế bào là tình trạng nhiễm khuẩn mô mềm cấp tính. Nguyên nhân thường do Streptococcus hoặc Staphylococci gây ra. Các trường hợp nhẹ do nhiễm trùng cục bộ có thể xuất hiện mẩn đỏ ở một vùng da. Trường hợp nặng gây sốt và các hạch bạch huyết khu vực có thể sưng to, thậm chí là nhiễm khuẩn huyết.

      Những biểu hiện của viêm mô bào như sau:

    • Nhiễm khuẩn mô mềm thường gây tăng bạch cầu, đau nhanh, tụt huyết ápmê sảng hoặc sưng nề da.
    • Đỏ da tại chỗ và đau thường phổ biến ở chi dưới.
    • Da sưng, nóng, đỏ; màu tổn thương giống với màu cam và ranh giới không rõ ràng (trừ viêm quầng).
    • Xuất huyết dưới da.
    • Bọng nước phát triển và vỡ, có thể hoại tử da ở vùng tổn thương
    • Sốt, ớn lạnh, tim đập nhanh, nhức đầu, tụt huyết áp và mê sảng thường xuất hiện trước các biểu hiện lâm sàng, nhưng cũng có thể không xuất hiện.

     

    2. Chẩn đoán viêm mô tế bào như thế nào?

     

      Việc chẩn đoán viêm mô tế bào thường thông qua biểu hiện lâm sàng, cấy máu và một số trường hợp là nuôi cấy mô. Nuôi cấy máu rất hữu ích ở các bệnh nhân suy giảm hệ miễn dịch và có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân. Những bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc viêm mô bào tại nơi xảy ra chấn thương (bị động vật cắn, vết thương xâm nhập) nếu không đáp ứng điều trị theo kinh nghiệm hoặc nuôi cấy máu âm tính thì việc nuôi cấy mô tổn thương là cần thiết.

       Ngoài ra, viêm mô tế bào rất dễ nhầm lẫn với viêm da tiếp xúc và viêm da ứ đọng, từ đó dẫn tới việc điều trị không hiệu quả. Để hạn chế sự nhầm lẫn này, có thể chẩn đoán phân biệt bằng cách:

     

    • Viêm da tiếp xúc thường có ngứa, giới hạn các tổn thương ở vị trí tiếp xúc và không có triệu chứng toàn thân.
    • Viêm da ứ đọng thường có các đặc điểm viêm da như vảy, tổn thương dạng chàm, lichen hóa, bằng chứng về ứ đọng tĩnh mạch và đối xứng 2 bên.

      Hầu hết, viêm mô tế bào sẽ đáp ứng nhanh với kháng sinh, các trường hợp hình thành ổ áp-xe tại chỗ thường đòi hỏi chích rạch và tháo mủ. Các biến chứng nghiêm trọng có thể gặp phải của viêm mô tế bào là hoại tử nhiễm trùng dưới da và nhiễm khuẩn huyết, tắc nghẽn bạch mạch.

     

    
Viêm mô tế bào rất dễ nhầm lẫn với viêm da tiếp xúc và viêm da ứ đọng.

    Viêm mô tế bào rất dễ nhầm lẫn với viêm da tiếp xúc và viêm da ứ đọng.

     

    3. Các biến chứng Viêm mô bào

     

    Viêm mô bào thường rất ít khi để lại biến chứng. Tuy nhiên, một số biến chứng của bệnh Viêm mô bào có thể gặp là:

     

    • Viêm cầu thận cấp (khi nguyên nhân là Nephritogenic streptococci- Liên cầu gây bệnh ở thận).
    • Viêm hạch.
    • Viêm tủy xương.
    • Viêm khớp.
    • Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
    • Nhiễm khuẩn huyết
    • Viêm tắc tĩnh mạch

     

    Vậy, bệnh viêm mô bào liệu có lây ?

     

       Viêm mô bào thường không lây từ người này sang người khác. Tuy nhiên, nếu bạn có vết thương hở trên da và nó chạm vào vùng viêm mô bào của người bị bệnh thì bạn có thể bị viêm mô bào.

     


    4. Đối tượng nguy cơ Viêm mô bào

     

     Bệnh viêm mô bào có thể gặp ở mọi đối tượng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng, nguyên nhân gây bệnh mà bệnh viêm mô bào có thể gặp ở các đối tượng khác nhau như:

     

    • Trẻ sơ sinh: Thường viêm mô bào do liên cầu nhóm B.
    • Trẻ em dưới 3 tuổi: Thường bị viêm mô bào ở má do H influenzae type B hoặc Viêm mô bào quanh hậu môn do liên cầu nhóm A.
    • Người trên 50 tuổi : Thường bị viêm mô bào ở chi dưới.

     

    Ngoài ra, có các yếu tố nguy cơ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của bệnh như:

     

    • Bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch, cortioid kéo dài;
    • Bệnh nhân cao tuổi, nằm viện kéo dài, đặt đường truyền tĩnh mạch;
    • Bệnh nhân đái tháo đường;
    • Những người mắc bệnh lý ngoài da như chốc, chàm, nấm da chân. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào da thông qua các vết nứt mà những bệnh này gây ra;
    • Những bệnh nhân bị tắc nghẽn bạch huyết, suy tĩnh mạch, loét tỳ đè và béo phì thì tình trạng viêm mô bào hay bị tái phát.

     


    5. Phòng ngừa Viêm mô bào

     

    - Có thể phòng ngừa viêm mô bào bằng cách giữ cho da sạch nếu bị đứt tay hoặc vết thương hở khác.

    - Nếu bạn bị vết thương hở trên da, hãy vệ sinh ngay và bôi thuốc mỡ kháng sinh. Băng vết thương bằng băng, gạc. Thay băng hàng ngày cho đến khi vết thương khô, đóng vảy.

    - Để ý vết thương có tấy đỏ, chảy dịch hoặc đau không. Nó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng, cần đi khám sớm.

     

     

    Nên chủ động thăm khám sớm, tránh để tình trạng bệnh diễn biến phức tạp 

    Nên chủ động thăm khám sớm, tránh để tình trạng bệnh diễn biến phức tạp 

     

    - Thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau nếu bạn có các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm mô bào:

     

    • Dưỡng ẩm cho da để hạn chế khô da, nứt nẻ.
    • Điều trị kịp thời các tình trạng gây nứt nẻ, tổn thương trên  da viêm da cơ địa, nấm da chân, zona, thủy đậu, chốc...
    • Kiểm tra da của bạn hàng ngày để tìm các dấu hiệu bị thương hoặc nhiễm trùng.
    • Mang thiết bị bảo hộ khi bạn làm việc hoặc chơi thể thao.

     

    6. Điều trị viêm mô tế bào

     

     

    Nguyên tắc điều trị viêm mô tế bào như sau:

     

    • Kháng sinh: Lựa chọn điều trị bằng kháng sinh còn tùy thuộc vào sự có mặt của mủ hay không. Viêm mô tế bào hầu hết không sinh mủ thì lựa chọn kháng sinh có phổ đối với cả Streptococcus nhóm A và S. aureus.
    • Viêm mô tế bào mủ được coi là có nguy cơ cao, vì vậy nên dùng kháng sinh có phổ cho MRSA hoặc điều trị dự phòng cho bệnh nhân bị chấn thương xâm nhập, vết thương phẫu thuật, các triệu chứng nguy cơ cao (xuất huyết dưới da, bọng nước, da sưng nề nhiều, tê da, triệu chứng sốc hoặc hạ thân nhiệt). Hầu hết, bệnh nhân sẽ hồi phục trong 2 tuần.
    • Cần nhập viện ngay nếu bệnh nhân có các triệu chứng sốt cao, nôn mửa hoặc tái phát viêm mô tế bào.

     

    Các biện pháp có thể giúp cải thiện tình trạng viêm mô tế bào như sau:

     

    • Kê cao vùng da bị tổn thương để giảm sưng và đau.
    • Vận động phần bị ảnh hưởng của cơ thể thường xuyên.
    • Không mang vớ bó cho đến khi lành vết thương.
    • Uống nhiều nước.

     

      Tóm lại, viêm mô tế bào là bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra ở các lớp sâu của da, thường khởi phát đột ngột và đe dọa đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời. Trong trường hợp nhận thấy các triệu chứng của bệnh, bạn nên đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám và điều trị, phòng tránh nguy cơ biến chứng nguy hiểm.

     

     

     

     

     

    =================================================================

     

     

     

    Phòng khám Bác sĩ Trịnh - Trao bạn sự chăm sóc tận tâm nhất

    Thời gian làm việc : Tất cả các ngày trong tuần, từ 06H30 đến 20H00

    Hotline : 0866.620.892 - 0935.716.563

    Địa chỉ : Phòng khám Bác sĩ Trịnh -Cầu II, Đồng Tiến, Đồng Phú, Bình Phước ( gần trung tâm thành phố Đồng Xoài)

    PHÒNG KHÁM BÁC SĨ TRỊNH / PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH PHƯỚC