Trong thời gian gần đây, số người mắc bệnh tiểu đường đang tăng nhanh và nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim, thận, mắt và thần kinh cũng đang gia tăng. Hiểu rõ về nguyên nhân tiểu đường và các biến chứng có thể giúp phát hiện sớm và điều trị hiệu quả bệnh lý ngay từ giai đoạn đầu.
1. Bệnh tiểu đường là gì ?
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa, có đặc điểm tăng glucose huyết mạn tính do suy giảm bài tiết insulin hoặc đề kháng insulin. Triệu chứng sớm bao gồm: uống nhiều, khát nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhiều. Tình trạng tăng đường huyết kéo dài không được kiểm soát sẽ dẫn đến những biến chứng bệnh đái tháo đường cấp tính và mãn tính, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau như tim, mạch máu, thận, mắt, thần kinh.
Dựa vào đặc điểm và diễn biến của bệnh chia ra có các loại đái tháo đường: Đái tháo đường typ1, đái tháo đường typ2, đái tháo đường thứ phát và đái tháo đường thai kỳ.
2. Dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường
Hầu hết các triệu chứng ban đầu của bệnh đái tháo đường là mức glucose trong máu cao hơn bình thường. Các dấu hiệu cảnh báo bệnh tiểu đường có thể từ rất nhẹ thậm chí không có triệu chứng gì. Một số người không phát hiện ra họ bị bệnh nặng hoặc có nhiều biến chứng thì mới phát hiện ra.
2.1. Triệu chứng của đái tháo đường tuýp 1
Bệnh diễn biến rất nhanh các triệu chứng thường xảy ra nhanh chóng trong vài ngày hoặc vài tuần. Thường hay có hội chứng 4 nhiều điển hình.
-
Đói và mệt: Cơ thể bạn chuyển đổi thức ăn bạn ăn thành glucose mà tế bào của bạn sử dụng để lấy năng lượng. Nhưng các tế bào của bạn cần insulin để hấp thụ glucose. Nếu cơ thể bạn không tạo ra đủ hoặc bất kỳ loại insulin nào, hoặc nếu các tế bào của bạn kháng lại insulin mà cơ thể bạn tạo ra, glucose không thể xâm nhập vào chúng và bạn không có năng lượng. Điều này có thể khiến bạn đói và mệt mỏi hơn bình thường.
-
Đi tiểu thường xuyên hơn và khát hơn: Một người bình thường thường phải đi tiểu từ bốn đến bảy lần trong 24 giờ, nhưng những người mắc bệnh đái tháo đường do đường máu cao có thể đi nhiều hơn bình thường rất nhiều lần. Tại sao lại nhưu vậy ? Bình thường cơ thể bạn tái hấp thu glucose khi nó đi qua thận của bạn. Nhưng khi bệnh tiểu đường đẩy lượng đường trong máu của bạn lên cao, thận của bạn có thể không thể đưa tất cả trở lại. Điều này khiến cơ thể tạo ra nhiều nước tiểu và phải mất nước. Kết quả: Bạn sẽ phải đi thường xuyên hơn. Bạn cũng có thể đi ra ngoài nhiều hơn. Bởi vì bạn đi tiểu rất nhiều, bạn có thể rất khát. Khi bạn uống nhiều hơn, bạn cũng sẽ đi tiểu nhiều hơn.
-
Khô miệng, khát nước nhiều và ngứa da: Bởi vì cơ thể bạn đang sử dụng chất lỏng để đi tiểu, nên độ ẩm cho những thứ khác sẽ ít hơn. Bạn có thể bị mất nước, và miệng của bạn có thể cảm thấy khô. Da khô có thể làm bạn ngứa.
-
Sút cân nhiều: Mặc dù bệnh nhân ăn nhiều nhưng sút cân rất nhiều.
Dấu hiệu sớm của người mắc tiểu đường là thường cảm thấy khô miệng
-
Thị lực giảm: Thay đổi mức chất lỏng trong cơ thể bạn có thể làm cho tròng kính trong mắt bạn sưng lên khiến mắt mờ và thị lực giảm.
2.2 Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2
Với tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2, cơ thể không phản ứng đúng với insulin và tuyến tụy không sản xuất đủ insulin để kiểm soát glucose trong máu. Thay vì được chuyển đến tế bào để sử dụng, glucose tích tụ trong máu, làm tăng đường huyết.
Tương tự như tiểu đường tuýp 1, nguyên nhân cụ thể của tiểu đường tuýp 2 vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, có một số yếu tố được xác định có thể góp phần vào bệnh này, bao gồm:
-
Di truyền;
-
Môi trường sống;
-
Tuổi trên 45;
-
Thiếu vận động;
-
Tiểu đường thai kỳ trước đây hoặc tiền đái tháo đường;
-
Cao huyết áp, cholesterol hoặc triglyceride cao.
2.3 Tiểu đường thai kỳ
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh này có thể gây ra các vấn đề cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh nếu không được điều trị. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi chuyển dạ.
3. Những biến chứng nguy hiểm bệnh đái tháo đường
3.1 Biến chứng cấp tính
-
Hạ đường huyết
Khi nồng độ đường huyết trong máu dưới 70 mg/dL (4,2 mmol/L), người bệnh đái tháo đường có thể gặp các dấu hiệu như đổ mồ hôi, ớn lạnh, nhịp tim tăng, đói cồn cào, bủn rủn chân tay, nhìn mờ hoặc suy giảm thị lực.
Nguyên nhân dẫn đến biến chứng cấp tính của bệnh đái tháo đường này liên quan phần lớn đến việc dùng thuốc, insulin và chế độ sinh hoạt không điều độ (uống rượu bia nhiều, bỏ bữa, tập luyện nhiều mà không bổ sung đủ năng lượng,…).
-
Nhiễm toan ceton
Nhiễm toan ceton là biến chứng cấp tính nguy hiểm nhất của bệnh đái tháo đường type 1. Do cơ thể thiếu hụt insulin, phải phân hủy chất béo để tạo nên năng lượng cho cơ thể hoạt động. Hậu quả làm tích tụ ceton trong máu dần phát triển thành nhiễm toan ceton.
Các dấu hiệu nhận biết bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, hơi thở có mùi trái cây (mùi của ceton), tiểu nhiều, khát, mệt mỏi, lú lẫn, thở sâu. -
Tăng áp lực thẩm thấu
Tăng áp lực thẩm thấu máu hay còn gọi là hội chứng tăng đường huyết HHS (Hyperglycemic hyperosmolar syndrome). Biến chứng này xảy ra khi lượng đường trong máu quá cao trong thời gian dài sẽ rút nước từ các tế bào cơ quan, dẫn đến mất nước nghiêm trọng.
Những dấu hiệu cảnh báo HHS ở bệnh nhân đái tháo đường bao gồm: khô miệng, khát nhiều, lú lẫn, luôn cảm thấy buồn ngủ, ảo giác, buồn nôn, suy nhược cơ thể,...
3.2 Biến chứng mạn tính
Là những biến chứng diễn biến âm thầm nhiều năm, tuy nhiên sẽ để lại những hậu quả to lớn, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người bệnh. Các biến chứng mạn tính đái tháo đường phải kể đến biến chứng mạch máu lớn và biến chứng mạch máu nhỏ.
► Biến chứng mạch máu lớn:
Biến chứng mạch máu lớn của bệnh đái tháo đường chính là tình trạng xơ vữa động mạch kèm với các hậu quả lâm sàng :
-
Đột quỵ do xuất huyết não, nhồi máu não, đặc biệt nhồi máu não dạng ổ khuyết. Đôi khi bệnh nhân xuất hiện cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).
-
Bệnh thiếu máu cụ bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim.
-
Bệnh mạch máu ngoại vi gây tắc mạch chi, hoại tử chi.
► Biến chứng mạch máu nhỏ:
Biến chứng mạch máu nhỏ gây tổn thương trên một số cơ quan như mắt, thận và thần kinh:
-
Biến chứng mắt
Nồng độ đường huyết cao gây tổn thương mạch máu và gây biến chứng ở mắt như bệnh võng mạc, xuất huyết mạch máu nhỏ vùng đáy mắt, đục thuỷ tinh thể, tăng nhãn áp, giảm thị lực hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Do vậy, người bệnh đái tháo đường cần thường xuyên đi khám mắt định kỳ (6-12 tháng/lần), phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường ở mắt để điều trị và phòng ngừa.
-
Biến chứng thận
Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, gây suy thận. Triệu chứng của người bệnh tiểu đường gặp biến chứng ở thận gồm: huyết áp tăng, phù, mất ngủ, cơ thể mệt mỏi, chán ăn,… Để phòng ngừa biến chứng này, cần duy trì lối sống lành mạnh, kiểm soát đường huyết và tầm soát biến chứng thận định kỳ.
-
Biến chứng thần kinh
Biến chứng thần kinh xảy ra do đường máu tăng cao gây tổn thương mạch máu nuôi dây thần kinh, mất cảm giác ở chân và tay. Nghiêm trọng hơn, biến chứng thần kinh có thể khiến người bệnh đái tháo đường không cảm giác được dấu hiệu nguy hiểm ở chân, nguy cơ loét bàn chân. Đối với các tổn thương bàn chân nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn tới nguy cơ cắt cụt chi thậm chí tử vong do tình trạng tắc mạch máu.
4. Ai có nguy có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường là bệnh lý mạn tính có thể gặp ở bất kỳ ai với mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường nếu có thêm những yếu tố nguy cơ sau:
4.1 Bệnh tiểu đường loại 1
Đái tháo đường loại 1 là bệnh lý xảy ra do nguyên nhân tự miễn. Điều này nghĩa là xuất hiện các kháng thể tấn công vào tế bào đảo tụy thực hiện tiết insulin. Do đó, yếu tố nguy cơ của bệnh thường liên quan đến di truyền:
- Tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột mắc đái tháo đường loại 1.
- Thường gặp ở người trẻ tuổi (kể cả trẻ em)
4.2 Tiểu đường loại 2
Đái tháo đường loại 2 liên quan đến tình trạng kháng insulin của cơ thể khiến đường máu không được sử dụng để chuyển hóa. Các yếu tố nguy cơ của bệnh gồm:
- Thể trạng thừa cân, béo phì.
- Tiền sử tiểu đường thai kỳ hoặc đã từng sinh con trên 4kg.
- Ít hoạt động thể chất.
- Gia đình có người mắc đái tháo đường loại 2.
- Lạm dụng rượu bia thuốc lá.
4.3 Tiểu đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ được xác định khi trong quá trình mang thai mà trước đó chưa từng được chẩn đoán bệnh. Yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường thai kỳ gồm:
- Tiền sử đái tháo đường thai kỳ ở lần mang thai trước.
- Người thừa cân, béo phì.
-
Người mắc hội chứng buồng trứng đa nang.
5. Các phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường.
Đối với đái tháo đường tuýp 1, cách điều trị là tiêm insulin (hoặc đeo máy bơm insulin) mỗi ngày để kiểm soát lượng đường trong máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Insulin không thể dùng đường uống vì axit trong dạ dày sẽ phá hủy insulin trước khi nó hấp thu vào máu.[5]
Đối với đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân kiểm soát đường huyết bằng cách ăn uống lành mạnh và tập thể dục thể thao. Ngoài ra, bệnh nhân có thể được điều trị bệnh với thuốc gồm:
- Bác sĩ có thể kê đơn insulin, các loại thuốc tiêm hoặc thuốc uống trị đái tháo đường để giúp kiểm soát lượng đường trong máu và tránh các biến chứng.
- Thường xuyên kiểm tra lượng đường trong máu của mình, và việc này có thể được thực hiện tại nhà với que thử hoặc máy đo đường huyết.
- Kiểm tra đường huyết định kỳ tại bệnh viện theo chỉ định của bác sĩ nhằm kiểm soát mục tiêu điều trị, ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng liên quan đến đái tháo đường.
Khi mắc bệnh mạn tính, nhiều bệnh nhân sẽ có tâm lý lo lắng và căng thẳng. Stress có thể khiến việc kiểm soát bệnh đái tháo đường trở nên khó khăn hơn. Vì thế, bệnh nhân đái tháo đường nên:
- Giữ cho tinh thần thoải mái.
- Dành ít nhất 150 phút mỗi tuần cho các bài tập aerobic, đi bộ hoặc đạp xe.
- Ngủ đủ giấc và tập các bài tập thư giãn.
Ngoài việc can thiệp bằng thuốc, bệnh nhân đái tháo đường cũng cần xây dựng một thói quen sống lành mạnh để kiểm soát tốt đường huyết, gồm:
- Loại bỏ chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, carbohydrate tinh chế, ra khỏi chế độ ăn uống hàng ngày.
- Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt.
- Giảm khẩu phần ăn.
- Giảm 5% đến 7% trọng lượng cơ thể nếu thừa cân hoặc béo phì.
- Hoạt động thể chất đều đặn.
- Kiểm soát huyết áp.
- Kiểm soát lượng cholesterol.
6. Đái tháo đường kiêng ăn gì ?
Nhằm đảm bảo dinh dưỡng và vẫn kiểm soát tốt đường huyết, người bệnh đái tháo đường nên thường xuyên ăn các nhóm thực phẩm sau:
- Các loại rau tươi: rau xanh có chứa nhiều chất xơ giúp quá trình hấp thu glucose chậm lại, hạn chế tăng đường huyết đột ngột sau ăn.
- Trái cây: người bệnh đái tháo đường nên ưu tiên lựa chọn các loại trái cây ít ngọt như cà chua, cà tím.
- Protein lành mạnh: người bệnh đái tháo đường cũng cần cung cấp đầy đủ protein cho cơ thể thông qua một số thực phẩm như đậu phụ, thịt gia cầm bỏ da, cá, các loại đậu…
- Sữa không béo hoặc ít béo: người bệnh đái tháo đường thường hay kèm theo rối loạn mỡ máu. Vì thế, thay vì sử dụng sữa tươi nguyên chất, người bệnh nên dùng sữa tách béo nhằm kiểm soát mỡ máu trong cơ thể.
- Chất béo và dầu tự nhiên: chất béo là nhóm chất quan trọng giúp cơ thể hấp thu và chuyển hóa thực ăn. Do đó, không thể loại bỏ hoàn toàn chất béo ra khỏi chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường, thay vào đó nên sử dụng chất béo tốt như dầu oliu.
- Nước ép: nước ép trái cây có thể giúp cung cấp nhiều vitamin và chất khoáng cần thiết cho cơ thể. Tuy nhiên, người bệnh đái tháo đường không nên uống quá thường xuyên, nhất là các loại nước ép từ trái cây có vị ngọt đậm (xoài, dứa)
Để đặt lịch khám tại Phòng khám bác sĩ Trịnh, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
=================================
Phòng khám Bác sĩ Trịnh - Trao bạn sự chăm sóc tận tâm nhất
Thời gian làm việc : Tất cả các ngày trong tuần, từ 06H30 đến 20H00
Hotline : 0866.620.892 - 0935.716.563
Địa chỉ : Pk Bs Trịnh -Cầu II, Đồng Tiến, Đồng Phú, Bình Phước ( gần trung tâm thành phố Đồng Xoài)
PHÒNG KHÁM BÁC SĨ TRỊNH / PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH PHƯỚC